ĐIỀU KIỆN ĐỂ CHI PHÍ LÃI VAY ĐƯỢC TÍNH VÀO CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP TÍNH THUẾ TNDN?

1. Điều kiện để chi phí lãi vay hợp lý khi tính thuế TNDN:

– Phải góp đủ vốn điều lệ theo Giấy chứng nhận ĐKDN.
– Nếu vay của cá nhân… không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế thì: lãi suất không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
– Hợp đồng vay vốn.
– Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (khi vay, cho vay, trả nợ vay).
– Chứng từ khấu trừ thuế TNCN 5%, kèm theo Mẫu 06/TNCN tờ khai khấu trừ thuế TNCN (nếu đi vay của cá nhân khi trả lãi tiền vay phải khấu trừ 5%)
– Hóa đơn GTGT tiền lãi vay (nếu đi vay của DN (không phải là tổ chức tín dụng) khi trả tiền lãi vay thì phải yêu cầu công ty cho vay xuất hóa đơn)

2. Cách xác định chi phí lãi vay được trừ và không được trừ:
Theo khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ tài chính: các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
“2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

Ví dụ 1: Công ty kế toán ABC đăng ký vốn điều lệ trên Giấy chứng nhận ĐKDN là 5.000.000.000 đồng, Nhưng mới chỉ góp được 4.000.000.000 đồng (Còn thiếu 1.000.000.000 đồng). Công ty đi vay vốn 1.500.000.000 đồng, lãi suất là 1%/tháng.

 Chi phí lãi vay phải trả 1 tháng: 1.500.000.000 tỷ x 1% = 15.000.000 đồng/tháng
 Chi phí lãi vay được trừ: (1.500.000.000 – 1.000.000.000) x 1% =5.000.000
 Chi phí lãi vay không được trừ: 1.000.000.000 x 1% = 10.000.000 đồng/tháng (do góp vốn thiếu 1.000.000.000 đồng)

2.18. Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
– Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
 Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
 Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
• Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
• Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
Lưu ý: Lãi vay thực hiện theo quy định tại điểm 2.17 Điều này”

Ví dụ 2: Do thiếu tiền mặt, Công ty Kế toán ABC đi vay tiền của cá nhân 500 triệu đồng với lãi suất trả cho cá nhân là 1,5%/tháng. Mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay là 0.8%/tháng.
 Chi phí lãi vay phải trả cho cá nhân 1 tháng: 500.000.000 x 1,5% = 7.500.000/ tháng.
 Chi phí lãi vay được trừ:
Lãi suất để tính chi phí lãi vay được trừ là: 0,8% x 150% = 1,2%
500.000.0000 x 1,2% = 6.000.000 đồng/ tháng.
 Chi phí lãi vay không được trừ: 7.500.000 – 6.000.000 = 1.500.000 đồng/tháng
Chú ý: Khi Doanh nghiệp đi vay vốn cá nhân mà Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng còn tồn bằng hoặc lớn hơn giá trị của hợp đồng vay vốn, khoản chi phí lãi vay này sẽ bị loại khi xác định thu nhập tính thuế.

3. Qui định chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khi vay tiền:
Theo điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015:
Nếu Doanh nghiệp (không phải là tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau thì phải sử dụng các hình thức giao dịch sau:
– Thanh toán bằng Séc;
– Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
– Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.

4. Qui định về hóa đơn hoặc chứng từ khấu trừ thuế TNCN của tiền lãi vay:
– Nếu đi vay của Doanh nghiệp (không phải là tổ chức tín dụng): Khi trả tiền lãi vay thì phải yêu cầu công ty cho vay phải lập hóa đơn GTGT.
Lưu ý: lãi tiền lãi vay không chịu thuế GTGT.
Theo điểm b, khoản 8, điều 4 của Thông tư 219/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: qui định về đối tượng không chịu thuế GTGT, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014
“b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Ví dụ 3: Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”

– Nếu vay tiền của cá nhân: Khi trả tiền lãi vay cho cá nhân đó thì phải khấu trừ 5% để nộp thuế TNCN (Theo khoản 3 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Đây là khoản thu nhập từ đầu tư vốn. Thuế suất là 5%).

Lưu ý: Từ ngày 1/7/2015 theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014: Quy định về thời hạn vốn góp:
– Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký trong thời hạn 900 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Kể cả Công ty cổ phần, TNHH 1 thành viên, TNHH 2 thành viên).
– Nếu đến hạn mà vẫn chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh giảm vốn điều lệ.

Trả lời

Mọi chi tiết về "Dịch vụ kế toán trọn gói", vui lòng liên hệ

Công ty TNHH Dịch Vụ Thuế & Kế Toán Việt Tín

Uy tín tạo nên Giá trị