Cách xử lý tiền lương của giám đốc công ty TNHH MTV, chủ doanh nghiệp tư nhân

Tiền lương của Giám đốc Công ty TNHH một thành viên, chủ Doanh nghiệp tư nhân có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN? Có phải tính thuế TNCN?

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

  • Theo tiết d, điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính: các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm:
  • Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”
  • Theo điểm 2.6 khoản 2 điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 (Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC): quy định các khoản chi phí không được trừ:
  • Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”

Theo Công văn 727/TCT-CS ngày 03/03/2015 của Tổng cục thuế:

“Căn cứ đặc thù của Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì khoản chi tiền lương, tiền công của chủ Doanh nghiệp tư nhân, chủ Công ty TNHH một thành viên(do một cá nhân làm chủ), (không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điều hành sản xuất, kinh doanh) đều thuộc khoản chi phí quy định tai tiết d, điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.”

2. Thuế thu nhập cá nhân:

– Theo điểm 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

  • Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
  •  Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo qui định của điểm 2 Điều 2 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC.”

– Theo Công văn 917/TCT-TNCN ngày 17/03/2015 của Tổng cục thuế:

1. Thời điểm trước ngày 01/01/2015:

Căn cứ theo Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12; Điều 3 Nghị Định số 65/2013/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC: Trường hợp khoản lợi nhuận mà cá nhân là chủ Công ty TNHH một thành viên được chia sau khi nộp thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN phải chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn.

2. Thời điểm từ ngày 01/01/2015:

Căn cứ theo Điều 6 Luật số 71/2014/QH13. Khoản 4, Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP: Lợi nhuận được chia của cá nhân là chủ công ty TNHH một thành viên sau khi đã nộp thuế TNDN không phải nộp thuế TNCN.

Trả lời

Mọi chi tiết về "Dịch vụ kế toán trọn gói", vui lòng liên hệ

Công ty TNHH Dịch Vụ Thuế & Kế Toán Việt Tín

Uy tín tạo nên Giá trị